CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TOÀN VIỆT với đội ngũ kỹ sư môi trường nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn thiết kế hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm, giới thiệu Thuyết minh Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm với nhiều ưu điểm nổi bật.
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghiệp dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi, rũ hồ, nấu tẩy, nhuộm và hoàn tất. Nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm trong nước thải bao gồm:
- Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ; các tạp chất chứa Nitơ; các chất bụi bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ).
- Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột; H2SO4; CH3COOH; NaOH; NaOCl; H2O2; Na2CO3; Na2SO3;…các loại thuốc nhuộm; các chất trơ; chất ngấm; chất cầm màu; chất tẩy giặt.
- Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm; các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng.
1. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI
Thành phần và tính chất nước thải như sau:
Bảng 1. Đặc tính nước thải đầu vào
STT | Thông số | Đơn vị | Giá trị thiết kế |
1 | Nhiệt độ | độ C | 70 |
2 | pH | - | 8 - 10 |
3 | Độ màu | Pt-Co | 700 |
4 | COD | mg/l | 859 |
5 | BOD5 | mg/l | 500 |
6 | Chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/l | 1.000 |
7 | Xyanua | mg/l | KPH |
8 | Clo dư | mg/l | 3 |
9 | Crom VI (Cr6+) | mg/l | 0,364 |
2. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI SAU XỬ LÝ
Nước sau xử lý của hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 13-MT:2015/BTNMT, cột B. Các thông số điển hình được thể hiện như sau:
Bảng 2: Đặc tính nước thải sau xử lý
STT | Thông số | Đơn vị | Giá trị giới hạn |
1 | Nhiệt độ | độ C | 40 |
2 | pH | - | 5,5 - 9 |
3 | Độ màu | Pt-Co | 200 |
4 | COD | mg/l | 50 |
5 | BOD5 | mg/l | 150 |
6 | Chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/l | 100 |
7 | Xyanua | mg/l | 0,1 |
8 | Clo dư | mg/l | 2 |
9 | Crom VI (Cr6+) | mg/l | 0,1 |
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
4. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
4.1 Bể thu gom
Toàn bộ nước thải sản xuất phát sinh từ nhà máy được thu gom và dẫn về bể thu gom. Tại bể thu gom lắp đặt song chắn rác thô, các thành phần rác có kích thước lớn hơn 10mm được giữ lại và được tập trung lại đưa đến thùng chứa rác của nhà máy.
Nước thải từ bể thu gom được bơm chìm nước thải bơm lên tháp giải nhiệt.
4.2 Tháp giải nhiệt
Tháp giải nhiệt có chức năng luồng nước nóng xả đều trên bề mặt tấm tản nhiệt, thông qua luồng không khí và nước nóng luân chuyển tiếp xúc với nhau, nước nóng và luồng không khí xảy ra quá trình trao đổi nhiệt với nhau, đồng thời nước nóng bị bốc hơi, hơi nước nóng được hòa vào trong không khí, sau đó nước thải nóng được giải nhiệt chảy xuống bể điều hòa.
4.3 Bể điều hòa
Sau khi nước thải được tập trung tại bể điều hòa. Bể điều hòa được lắp đặt hệ thống đĩa thổi khí để cấp khí cho bể nhằm tránh tình trạng sa lắng cặn ở đáy bể. Nước thải được ổn định về lưu lượng và nồng độ ô nhiễm ban đầu, bơm chìm nước thải bơm lên bể cân bằng pH.
4.4 Bể cân bằng pH
Bể cân bằng pH có nhiệm vụ tiếp nhận nước thải từ bể điều hòa và tiến hành quá trình xử lý hóa lý. Nước thải có pH không ổn định đi vào hệ thống xử lý nước thải, tại bể cân bằng pH, hóa chất được châm vào để cân bằng pH nước thải theo liều lượng xác định. Mục đích của việc điều chỉnh pH trong nước thải nhằm ổn định pH nước thải, tăng hiệu quả xử lý của quá trình xử lý bằng phương pháp hóa học, tiết kiệm hóa chất sử dụng trong quá trình xử lý.
Để khuấy trộn đều hóa chất cân bằng pH và nước thải, thiết bị khuấy được lắp đặt tại bể để khuấy trộn nước thải với hóa chất. Nước thải sau khi được khuấy trộn đều sẽ chảy tràn sang bể keo tụ 1.
4.5 Bể keo tụ 1
Sau khi được nước thải được điều chỉnh pH ở mức 6,5-8,5, nước thải chảy tràn qua bể keo tụ 1. Hóa chất trợ keo tụ (PAC) được bơm định lượng hóa chất bơm định lượng vào bể keo tụ 1, để khuấy trộn đều hóa chất keo tụ và nước thải, thiết bị khuấy được lắp đặt tại bể để khuấy trộn nước thải với hóa chất keo tụ. Nước thải sau khi được khuấy trộn đều sẽ chảy tràn sang bể tạo bông 1.
4.6 Bể tạo bông 1
Nước thải sau bể keo tụ 1 chảy tràn sang bể tạo bông 1, hóa chất tạo bông (Polymer Anion) được bơm định lượng hóa chất bơm định lượng vào bể tạo bông 1. Để khuấy trộn đều hóa chất tạo bông và nước thải, thiết bị khuấy được lắp đặt tại bể để khuấy trộn nước thải với hóa chất tạo bông. Hóa chất Polymer Anion có nhiệm vụ kết dính những bông cặn nhỏ lơ lững trong nước thải sau qua trình keo tụ lại với nhau để tạo thành những bông bùn có kích thước lớn hơn, có khả năng lắng trọng lực.
Nước thải sau khi được xáo trộn đều hóa chất sẽ chảy tràn sang bể lắng hóa lý 1 để lắng các bông bùn.
4.7 Bể lắng hóa lý 1
Tại đây, toàn bộ nước thải được dẫn vào ống lắng trung tâm, ống lắng được bố trí ở giữa bể lắng hóa lý 1. Các tấm lắng lamen được lắp đặt nghiêng 60o, các bông cặn sẽ theo dòng nước đi từ dưới lên trên và va vào các tấm chắn, các bông cặn sẽ rơi xuống dưới đáy bể, các bông cặn bé cũng có thể lắng. Bể lắng có hiệu quả lắng cặn cao và giảm nhỏ diện tích. Phần nước tách bùn được thu gom ở phần máng thu gom ở phía trên. Phần bùn trong bể lắng định kỳ tự chảy xuống bể chứa bùn.
Nước thải sau khi qua bể lắng hóa lý 1, nước thải chảy tràn sang bể sinh học hiếu khí.
4.8 Bể sinh học hiếu khí
Tại đây nước thải kết hợp với bùn hoạt tính và một số chủng vi sinh vật đặt hiệu cho quá trình phân hủy hiếu khí. Không khí được đưa vào tăng cường bằng máy thổi khí đảm bảo lượng oxy hòa tan trong nước thải luôn lớn hơn 2mg/l. Bên cạnh đó, trong bể được lắp đặt các giá thể vi sinh đặt ngập trong nước và có khả năng di động. Giá thể vi sinh di động dính bám có chức năng xử lý hoàn thiện các hợp chất Nitơ, Phospho còn lại trong nước thải. Khối vật liệu này bằng nhựa HPDE, có đỗ rỗng và diện tích tiếp xúc lớn giữ để các vi sinh vật xử lý nước thải bám vào đó mà sinh trưởng và phát triển.
Giai đoạn này sẽ diễn ra quá trình phân hủy hiếu khí xử lý nồng độ COD và BOD triệt để, sản phẩm của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật tồn tại dưới dạng bùn hoạt tính khối lượng.
Nước thải sau khi xử lý tại bể sinh học hiếu khí tự chảy tràn sang bể lắng sinh học.
4.9 Bể lắng sinh học
Toàn bộ nước thải được dẫn vào ống lắng trung tâm, ống lắng được bố trí ở giữa bể lắng sinh học, dưới tác dụng của trọng lực, bùn hoạt tính lắng xuống đáy bể lắng sinh học, phần nước tách bùn được thu gom ở phần máng thu gom ở phía trên. Bùn được bơm bùn bơm tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí và một phần bùn dư sẽ dẫn xả về bể chứa bùn.
Nước thải sau khi lắng được bơm chìm nước thải bơm lên bể keo tụ 2.
4.10 Bể keo tụ 2
Hóa chất trợ keo tụ (PAC) được bơm định lượng hóa chất bơm định lượng vào bể keo tụ 2, để khuấy trộn đều hóa chất keo tụ và nước thải, thiết bị khuấy được lắp đặt tại bể để khuấy trộn nước thải với hóa chất keo tụ. Nước thải sau khi được khuấy trộn đều sẽ chảy tràn sang bể tạo bông 2.
4.11 Bể tạo bông 2
Nước thải sau bể keo tụ 2 chảy tràn sang bể tạo bông 2, hóa chất tạo bông (Polymer Anion) được bơm định lượng hóa chất bơm định lượng vào bể tạo bông 2. Để khuấy trộn đều hóa chất tạo bông và nước thải, thiết bị khuấy được lắp đặt tại bể để khuấy trộn nước thải với hóa chất tạo bông. Hóa chất Polymer Anion có nhiệm vụ kết dính những bông cặn nhỏ lơ lững trong nước thải sau qua trình keo tụ lại với nhau để tạo thành những bông bùn có kích thước lớn hơn, có khả năng lắng trọng lực.
Nước thải sau khi được xáo trộn đều hóa chất sẽ chảy tràn sang bể lắng hóa lý 2 để lắng các bông bùn.
4.12 Bể lắng hóa lý 2
Tại đây, toàn bộ nước thải được dẫn vào ống lắng trung tâm, ống lắng được bố trí ở giữa bể lắng hóa lý 2. Các tấm lắng lamen được lắp đặt nghiêng 60o, các bông cặn sẽ theo dòng nước đi từ dưới lên trên và va vào các tấm chắn, các bông cặn sẽ rơi xuống dưới đáy bể, các bông cặn bé cũng có thể lắng. Bể lắng có hiệu quả lắng cặn cao và giảm nhỏ diện tích. Phần nước tách bùn được thu gom ở phần máng thu gom ở phía trên. Phần bùn trong bể lắng định kỳ tự chảy xuống bể chứa bùn.
Nước thải sau khi qua bể lắng hóa lý 2, nước thải chảy tràn sang bể khử trùng.
4.13 Bể khử trùng
Nước thải sau khi được xử lý hóa lý và xử lý sinh học sẽ được tập trung tại bể khử trùng. Ở đây, hóa chất chlorine sẽ được bơm định lượng bơm vào trong bể khử trùng để khử các vi khuẩn và mầm bệnh còn sót lại. Chất lượng nước đầu ra đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, Cột B.
4.14 Bể chứa bùn
Toàn bộ bùn dư trong hệ thống được bơm về bể chứa bùn. Tại đây, lượng nước sau tách ra từ bùn được dẫn trở lại bể thu gom và tiếp tục được xử lý. Lượng bùn lắng ở đáy bể sau một thời gian nhất định sẽ được bơm lên máy ép bùn khung bản để ép, bùn sau ép sẽ được vận chuyển đi để xử lý theo quy định. Nước tách ra từ quá trình ép bùn sẽ được dẫn về bể thu gom để tiếp tục xử lý.
Theo Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Toàn Việt
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Toàn Việt để được tư vấn dịch vụ môi trường hiệu quả nhất!
Công Ty TNHH Công nghệ Môi Trường Toàn Việt
- Thiết kế và thi công hệ thống xử lý nước thải
- Tư vấn giải pháp môi trường
Địa chỉ: 04 Lê Liễu, phường Tân Quý, quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh
Website: http://moitruongtoanviet.vn/
Hotline: (+84) 28 62767 340